Với sự phát triển kinh tế như hiện nay, ngày càng có nhiều doanh nghiệp được thành lập. Với nhiều người, khái niệm “doanh nghiệp là gì” còn khá mơ hồ và xa lạ. Nếu không có kiến thức về doanh nghiệp, rất có thể bạn sẽ gặp nhiều cản trở, khó khăn khi tiếp xúc với họ. Với bài viết này, Onshop sẽ giúp bạn hiểu và có cái nhìn toàn diện hơn về doanh nghiệp cũng như các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay!
1. Doanh nghiệp là gì, Enterprise là gì?
Doanh nghiệp hay Enterprise trong tiếng Anh là một tổ chức kinh tế, có tài sản và tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn định, được cấp giấy đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt động kinh doanh trên trị trường (Theo mục 7 điều 1 chương 1 Luật doanh nghiệp 2014).

Quá trình kinh doanh thực hiện một cách liên tục, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích để sinh lợi. Như vậy doanh nghiệp là tổ chức kinh tế vị lợi, mặc dù thực tế một số tổ chức doanh nghiệp có các hoạt động không hoàn toàn nhằm mục tiêu lợi nhuận.
2. Các loại hình doanh nghiệp
2.1 Theo bản chất của doanh nghiệp
Bộ môn Kinh tế vi mô chia các tổ chức doanh nghiệp ra làm ba loại hình chính dựa trên hình thức và giới hạn trách nhiệm của chủ sở hữu:
- Doanh nghiệp tư nhân (Proprietorship).
- Doanh nghiệp hợp danh (Partnership).
- Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn (Corporation).

Thông thường doanh nghiệp tư nhân chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng số các doanh nghiệp, nhưng doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn lại chiếm tỷ trọng lớn nhất về doanh thu, đặc biệt trong các lĩnh vực đòi hỏi vốn lớn như sản xuất hàng hóa, tài chính,…
Số liệu thống kê ở Việt Nam từ năm 2005 đến 2008 cho thấy số lượng doanh nghiệp tăng nhanh từ khoảng 11 vạn lên hơn 20 vạn, trong đó tỷ trọng doanh nghiệp tư nhân giảm dần từ khoảng hơn 30% xuống hơn 20%, trong khi tỷ trọng doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần tăng từ hơn 57% lên 67%. Tỷ trọng doanh nghiệp hợp danh không đáng kể.
2.2 Căn cứ vào pháp lý doanh nghiệp
2.2.1 Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
Công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) là doanh nghiệp mà các thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó:
- Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các Điều 52, 53 và 54 của Luật doanh nghiệp 2014.
- Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50;
- Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật doanh nghiệp 2014;
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: Không được quyền phát hành cổ phần.
Ưu điểm và nhược điểm của công ty TNHH hai thành viên trở lên
Ưu điểm:
- Số lượng thành viên không nhiều (2-50), quản lý điều hành không phức tạp.
- Có tư cách pháp nhân.
- Thành viên chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp.
- Phải chào bán phần vốn của mình cho các thành viên còn lại trước khi chào bán cho người ngoài, hạn chế sự xâm nhập của người lạ vào công ty.
Nhược điểm:
- Chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn nhiều loại hình khác.
- Bị hạn chế huy động vốn do không có quyền phát hành cổ phiếu.
2.2.2 Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật Doanh nghiệp.
- Công ty cổ phần: có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Công ty cổ phần: có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.
Ưu và nhược điểm của công ty cổ phần
Ưu điểm:
- Có tư cách pháp nhân.
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp.
- khả năng huy động vốn cao thông qua phát hành cổ phiếu.
- Phạm vi đối tượng được tham gia là rất rộng.
Nhược điểm:
- Chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn nhiều loại hình khác, đặc biệt là chế độ tài chính, kế toán
- Việc quản lý điều hành rất phức tạp do số lượng đông không hạn chế,có thế có sự phân hóa thành nhiều nhóm đối kháng lợi ích.
- Có nguy cơ bị người khác, công ty khác thôn tính.
2.2.3 Công ty hợp danh
Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là thành viên hợp danh). Thành viên hợp doanh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra trong công ty hợp danh còn có các thành viên góp vốn.

Ưu điểm và nhược điểm của công ty hợp danh
Ưu điểm :
- Có tư cách pháp nhân
- Có ít nhất 2 thành viên sở hữu (hợp danh) cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung, kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người, việc điều hành quản lý không phức tạp.
- Ngoài thành viên hợp danh, còn có thành viên góp vốn.
Nhược điểm :
- Bị hạn chế huy động vốn do không có quyền phát hành cổ phiếu.
- Thành viên hợp danh chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty.
- Mọi thành viên trong công ty đều có quyền quản lý công ty như nhau.
2.2.4 Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
Ưu điểm và nhược điểm của doanh nghiệp tư nhân
Ưu điểm :
- Một sở hữu, có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty
- Ít chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật như các loại hình khác.
Nhược điểm :
- Bị hạn chế huy động vốn do không có quyền phát hành ổ phiếu.
- Chủ sở hữu chịu trách nhiệm bằng toàn vộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty.
- Không có tư cách pháp nhân.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Luật đầu tư nước ngoài 1996 chưa đăng kí lại hay chuyển đổi theo quy định.
2.3 Căn cứ vào chế độ trách nhiệm
2.3.1 Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn
Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn là loại hình doanh nghiệp mà ở đó chủ sở hữu doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp bằng tất cả tài sản của mình, khi doanh nghiệp không đủ tài sản để thực hiện các nghĩa vụ tài chính của nó. Theo pháp luật Việt Nam, có hai loại doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh.
Thực chất chế độ trách nhiệm vô hạn của loại doanh nghiệp này là chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân và của thành viên hợp danh công ty hợp danh. Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh sẽ chịu trách nhiệm đến cùng về mọi nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp mà không giới hạn ở phần tài sản chủ doanh nghiệp, các thành viên hợp dan đã bỏ vào đầu tư kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh. Điều này có nghĩa là nếu tài sản của doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh không đủ để thực hện các nghĩa vụ về tài chính của doanh nghiệp khi các doanh nghiệp này phải áp dụng thủ tục thanh lý trong thủ tục phá sản, chủ sở hữu doanh nghiệp và các thành viên hợp danh phải sử dụng cả tài sản riêng không đầu tư vào doanh nghiệp để thanh toán cho các khoản nợ của doanh nghiệp.
2.3.2 Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn
Theo pháp luật Việt Nam, các doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn cụ thể gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài không tiến hành đăng ký lại theo Nghị định 101/2006/NĐ-CP.

Những doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn là những doanh nghiệp mà ở đó chủ sở hữu chỉ phải chịu trách nhiệm về mọi khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là khi số tài sản của doanh nghiệp không đủ để trả nợ thì chủ sở hữu không có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp.
Chế độ trách nhiệm hữu hạn của các loại doanh nghiệp trên thực chất là chế độ trách nhiệm hữu hạn của các nhà đầu tư – thành viên/chủ sở hữu công ty.
3. Doanh nghiệp ma là gì?
3.1 Khái niệm về doanh nghiệp ma
Có rất nhiều câu hỏi doanh nghiệp ma là gì? Có thể hiểu doanh nghiệp ma là: những doanh nghiệp tuy đã làm thủ tục thành lập, những thực tế không tổ chức sản xuất – kinh doanh, mà chỉ để mua bán hóa đơn bất hợp pháp nhằm thu lợi bất chính, rồi bỏ trốn. Những doanh nghiệp ma này có tác hại về nhiều mặt, trong đó thể hiện ở 2 khía cạnh chủ yếu:
- Gây thất thu cho ngân sách nhà nước một số tiền không nhỏ.
- Gây ảnh hưởng đến môi trường bình đẳng giữa các doanh nghiệp.

3.2 Cách nhận biết doanh nghiệp ma là gì?
- Thứ nhất, loại hình thành lập được các công ty ma lựa chọn thường dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc doanh nghiệp tư nhân.
- Thứ hai, các doanh nghiệp này thường đăng ký rất nhiều ngành nghề, nhưng tập trung chủ yếu vào thương mại, dịch vụ tổng hợp, không trực tiếp sản xuất hàng hóa, những ngành nghề không phải đăng ký vốn pháp định, không phải bắt buộc có chứng chỉ hành nghề để dễ dàng trốn tránh sự kiểm tra hoặc dễ dàng bỏ trốn.
- Thứ ba, chủ doanh nghiệp thường ở địa phương khác đến đăng ký thành lập doanh nghiệp và các doanh nghiệp này thường di chuyển địa điểm nhằm tránh kiểm tra hoặc dễ bỏ trốn.
- Thứ tư, giám đốc điều hành thường được thuê tại địa phương, trình độ rất thấp, có người làm xe ôm, thất nghiệp, thậm chí có người còn có tiền án, tiền sự.
- Thứ năm, trụ sở giao dịch thường đi thuê với thời gian rất ngắn; thường thuê ở chung cư, trong ngõ ngách hẻm sâu, tài sản đơn sơ…
- Thứ sáu, thời gian tồn tại thường rất ngắn rồi bỏ trốn hoặc giải thể để thành lập công ty khác với tên gọi, tên chủ, tên địa điểm mới.
- Thứ bảy, việc thanh toán thường không qua ngân hàng, chủ yếu bằng tiền mặt.
- Thứ tám, thời gian giữa các lần mua hóa đơn rất ngắn, tần suất xuất hóa đơn nhiều.
- Thứ chín, doanh số kinh doanh được kê khai trong các tờ khai thuế hàng tháng thường rất lớn, nhưng số thuế phải nộp lại rất ít, hoặc thuế giá trị gia tăng đầu ra nhỏ hơn thuế giá trị gia tăng đầu vào, nhưng không xin hoàn thuế.
- Thứ mười, công ty ma thường ủy quyền cho người ngoài mua hoá đơn. Công ty thường có đơn xin ngừng hoạt động trong thời gian dài. Mười dấu hiệu trên cũng là mười một điểm nhận dạng công ty ma để các tổ chức, cá nhân có thể phát hiện và có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn tránh bị các công ty ma này lợi dụng ảnh hưởng đến tài sản cũng như uy tín của công ty. Pháp luật về thuế hiện nay cũng có cải cách rất lớn nhằm quản lý chặt chẽ về việc phát hành và sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp. Điều này cũng góp phần hạn chế sự hình thành và hoạt động của các công ty ma.
4. Doanh nghiệp FDI là gì?
4.1 Khái niệm doanh nghiệp FDI là gì?
Doanh nghiệp FDI là gì? Doanh nghiệp FDI hiểu theo nghĩa tiếng Anh chính là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và sử dụng nguồn vốn này là chủ yếu trong các hoạt động kinh doanh của mình. (FDI là viết tắt của Foreign Direct Investment).
Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài bao gồm:
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
- Doanh nghiệp liên doanh giữa nước ngoài và các đối tác trong nước.

Thông thường, doanh nghiệp được gọi là doanh nghiệp FDI khi có góp vốn từ nước ngoài, không phân biệt tỷ lệ vốn của bên nước ngoài góp là bao nhiêu.
Trong thời buổi kinh tế hiện nay, loại hình doanh nghiệp này khá phổ biến ở các nước trên thế giới như một cách để các đơn vị, chủ đầu tư kinh doanh đi theo cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và làm phong phú hóa các mô hình kinh doanh đã có, tối ưu chi phí và lợi nhuận mang lại, cũng như củng cố vị trí của chính họ trên thị trường.
Tại Việt Nam, thông qua hình thức đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, chúng ta đã tiếp thu được những công nghệ hiện đại trong các lĩnh vực viễn thông, khai thác dầu khí, hoá chất, điện tử và một số ngành sử dụng nhiều lao động, nguyên liệu trong nước. Có thể nói, nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài cùng các phương thức kinh doanh mới đã tạo ra sự cạnh tranh sôi động ngay tại thị trường trong nước, thúc đẩy từng doanh nghiệp trong nước phải đổi mới chất lượng sản phẩm và áp dụng phương pháp các kinh doanh hiện đại. Và, bộ phận doanh nghiệp FDI đã có những đóng góp không nhỏ đối với sự tăng trưởng nền kinh tế Việt nam trong những năm qua.
4.2 Một số hình thức tổ chức doanh nghiệp FDI
Các hình thức tổ chức doanh nghiệp FDI thường gặp có thể kể đến là:
- Thành lập công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- Thành lập công ty Việt Nam có các đối tác là nhà đầu tư nước ngoài
- Thành lập chi nhánh công ty nước ngoài tại Việt Nam…
4.3 Đặc điểm của doanh nghiệp FDI
Một số đặc điểm của doanh nghiệp FDI có thể kể đến như sau:
- Thiết lập quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư tới nơi được đầu tư
- Thiết lập quyền sở hữu với quyền quản lý đối các nguồn vốn đã được đầu tư
- FDI cũng có thể xem là sự mở rộng thị trường của các doanh nghiệp, tổ chức đa quốc gia
- Thể hiện quyền chuyển giao công nghệ, kỹ thuật của nhà đầu tư với nước bản địa
- Luôn luôn có sự gắn liền của nhiều thị trường tài chính và thương mại quốc tế
Theo quy định của Luật đầu tư 2014, các doanh nghiệp FDI sẽ được thành lập theo các loại hình doanh nghiệp như: Công ty TNHH 1 thành viên, công ty TNHH 2 thành viên, công ty cổ phần, công ty hợp danh

4.4 Vai trò của các doanh nghiệp FDI
Như chúng tôi đã đề cập, ngoài việc góp phần không nhỏ vào sự tăng trưởng kinh tế của khu vực, quốc gia thì các doanh nghiệp FDI còn đóng nhiều vai trò quan trọng trong việc hình thành và vận hành những mô hình, đường lối kinh tế mới.
Một số tác động tích cực của doanh nghiệp FDI:
- Do nguồn đầu tư là người nước ngoài điều hành và quản lí vốn của doanh nghiệp nên họ có trách nhiệm cao, mô hình quản lý chuyên nghiệp.
- Đảm bảo được hiệu quả của nguồn vốn FDI
- Với mô hình hoạt động của FDI, họ có thể khai thác được nguồn tài nguyên khoáng sản và nguồn nhân công dồi dào cùng với lao động rẻ, thị trường tiêu thụ rộng lớn nên có –> mở rộng quy mô sản xuất, khai thác được lợi thế kinh tế của quy mô
- Nâng cao năng suất, giảm giá thành sản phẩm được giảm xuống phù hợp với túi tiền của người tiêu dùng
- Tránh được hàng rào bảo hộ mâu dịch và phí mậu dịch của nước tiếp nhận đầu tư
- Thông qua FDI, chủ đầu tư hay doanh nghiệp nước ngoài xây dựng được các doanh nghiệp của mình nằm trong lòng nước thì hành chính sách bảo hộ.
- Tạo điều kiện để khai thác được nguồn vốn từ ngoài nước, lưu thông tiền tệ
- Thông qua việc hợp tác với doanh nghiệp nước ngoài, các doanh nghiệp FDI có thể tiếp thu được kỹ thuật công nghệ hiện đại hay tiếp thu được kinh nghiệm quản lí kinh doanh của họ.
- Tạo nhiều cơ hội việc làm, tăng tốc độ tăng trưởng của đối tượng bỏ vốn cũng như tăng kim ngạch xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế, qua đó nâng cao đời sống nhân dân.
- Khuyến khích doanh nghiêp trong nước tăng năng lực kinh doanh, cải tiến công nghệ mới nâng cao năng suất chất lượng giảm giá thành sản phẩm do phải cạnh tranh với doanh nghiệp nước ngoài.
Trên đây, Onshop đã giải thích rõ cho bạn khái niệm doanh nghiệp là gì. Cùng đến đọc những bài viết tiếp theo về t trên Blog Onshop nhé!
Xem thêm: